道可道,非常道。名可名,非常名。
Hán Việt: Đạo khả đạo, phi thường đạo. Danh khả danh, phi thường danh.
Dịch: Đạo mà nói ra được thì không còn là đạo bình thường nữa. Tên mà đặt ra được thì không còn là tên bình thường nữa.
无名天地之始;有名万物之母。
Hán Việt: Vô danh thiên địa chi thủy; hữu danh vạn vật chi mẫu.
Dịch: Không tên là gốc của trời đất, có tên là mẹ của muôn vật.
故常无,欲以观其妙;常有,欲以观其徼。
Hán Việt: Cố thường vô, dục dĩ quan ki diệu; thường hữu, dục dĩ quan ki kiếu.
Dịch: Cho nên thường không có dục để nhìn thấy chỗ vi diệu của mình. Thường có dục, để nhìn thấy chỗ giới hạn (công dụng) của mình.
天长地久。天地所以能长且久者,以其不自生,故能长生。
Hán Việt: Thiên trường địa cửu. Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ ki bất tự sinh, cố năng trường sinh.
Dịch: Trời dài, đất lâu. Trời đất sở dĩ dài lâu chính vì không sống cho mình, vì thế nên trường sinh.
知人者智,自知者明。
Hán Việt: Tri nhân giả trí, tự tri giả minh.
Dịch: Biết người là khôn, biết mình là sáng.
故善人者,不善人之师;不善人者,善人之资。不贵其师,不爱其资,虽智大迷,是谓要妙。
Hán Việt: Cố thiện nhân giả, bất thiện nhân chi sư; bất thiện nhân giả, thiện nhân chi tư. Bất quý ki sư, bất ái ki tư, tuy trí đại mê, thị vị yếu diệu.
Dịch: Cho nên người hay là thầy kẻ dở. Kẻ dở giúp người hay. Không quí người hay, không yêu kẻ dở, dẫu là bậc trí, cũng mê lầm. Sự mầu nhiệm cốt yếu là ở chỗ đó.
故以身观身,以家观家,以乡观乡,以邦观邦,以天下观天下。吾何以知天下然哉?以此。
Hán Việt: Cố dĩ thân quan thân, dĩ gia quan gia, dĩ hương quan hương, dĩ bang quan bang, dĩ thiên hạ quan thiên hạ. Ngô hà dĩ tri thiên hạ nhiên tai? Dĩ thử.
Dịch: Cho nên, lấy thân mà xét thân, lấy nhà mà xét nhà, lấy làng mà xét làng, lấy nước mà xét nước, lấy thiên hạ mà xét thiên hạ. Ta làm thế nào mà biết thiên hạ ? Bằng cách trên.
柔弱胜刚强。
Hán Việt: Nhu nhược thắng cương cường.
Dịch: Dùng sự mềm dẻo đánh thắng cái mạnh.
天网恢恢,疏而不失。
Hán Việt: Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.
Dịch: Lưới Trời lồng lộng, thưa mà chẳng lọt.
慎终如始,则无败事。
Hán Việt: Thận chung như thủy, tắc vô bại sự.
Dịch: Thận trọng từ đầu đến cuối, việc sẽ không bị hư.
天之道,利而不害;圣人之道,为而不争。
Hán Việt: Thiên chi đạo, lợi nhi bất hại; thánh nhân chi đạo, vi nhi bất tranh.
Dịch: Đạo trời lợi mà không hại. Đạo thánh nhân làm mà không tranh.
祸兮福之所倚,福兮祸之所伏。
Hán Việt: Họa hề phúc chi sở ỷ, phúc hề họa chi sở phục.
Dịch: Họa là chỗ dựa của phúc, phúc là nơi ẩn náu của mối họa đang rình rập.
民不畏威,则大威至。
Hán Việt: Dân bất úy uy, tắc đại uy chí.
Dịch: Dân không nể phục uy danh, chí lớn.
是以圣人自知不自见;自爱不自贵。故去彼取此。
Hán Việt: Thì dĩ thánh nhân tự tri bất tự kiến; tự ái bất tự quý. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Cho nên thánh nhân biết mình, và không cầu người biết, yêu mình mà không cần người trọng. Cho nên bỏ cái kia giữ cái này.
民不畏死,奈何以死惧之?若使民常畏死,而为奇者,吾得执而杀之,孰敢?
Hán Việt: Dân bất úy tử, nại hà dĩ tử cụ chi? Nhược sử dân thường úy tử, nhi vị kì giả, ngô đắc chấp nhi sát chi, thục cảm?
Dịch: Khi dân không sợ chết, làm sao lấy cái chết làm cho họ sợ được.
慈故能勇;俭故能广;不敢为天下先,故能成器长。
Hán Việt: Từ cố năng dũng; kiệm cố năng quảng; bất cảm vị thiên hạ tiên, cố năng thành khí trường.
Dịch: Khoan từ nên mới hùng dũng. Tiết kiệm nên mới rộng rãi. Không dám đứng trước người, nên mới được hiển dương.
古之善为道者,非以明民,将以愚之。
Hán Việt: Cổ chi thiện vi đạo giả, phi dĩ minh dân, tương dĩ ngu chi.
Dịch: Xưa, kẻ khéo thi hành đạo thì không dạy cho dân trở nên xảo trá, mà giữ cho dân sống thuần phác.
故不可得而亲,不可得而疏;不可得而利,不可得而害;不可得而贵,不可得而贱。故为天下贵。
Hán Việt: Cố bất khả đắc nhi thân, bất khả đắc nhi sơ; bất khả đắc nhi lợi, bất khả đắc nhi hại; bất khả đắc nhi quý, bất khả đắc nhi tiện. Cố vi thiên hạ quý.
Dịch: Cho nên thân cũng không được, sơ cũng không được, lợi cũng không được, hại cũng không được, quí cũng không được, tiện cũng không được. Vì thế nên quí nhất thiên hạ.
道之尊,德之贵,夫莫之命而常自然。
Hán Việt: Đạo chi tôn, đức chi quý, phu mạc chi mệnh nhi thường tự nhiên.
Dịch: Sự cao trọng của Đạo Đức chẳng nhờ ai ban, mà Đạo Đức tự nhiên vốn đã cao trọng.
是以万物莫不尊道而贵德。
Hán Việt: Thị dĩ vạn vật mạc bất tôn đạo nhi quý đức.
Dịch: Muôn vật đều tôn Đạo, quí Đức.
信者,吾信之;不信者,吾亦信之;德信。
Hán Việt: Tín giả, ngô tín chi; bất tín giả, ngô diệc tín chi; đức tín.
Dịch: Tin người đáng tin mà tin cả người không đáng tin, nhờ vậy mà mọi người đều hoá ra đáng tin.
人之所教,我亦教之。强梁者不得其死,吾将以为教父。
Hán Việt: Nhân chi sở giáo, ngã diệc giáo chi. Cường lương giả bất đắc kì tử, ngô tương dĩ vi giáo phụ.
Dịch: Điều người xưa dạy, nay ta cũng dạy: Dùng bạo lực sẽ chết. Đó là lời của thầy ta.
前识者,道之华,而愚之始。是以大丈夫处其厚,不居其薄;处其实,不居其华。故去彼取此。
Hán Việt: Tiền thức giả, đạo chi hoa, nhi ngu chi thủy. Thị dĩ đại trượng phu xứ kì hậu, bất cư ki bạc; xứ ki thật, bất cư ki hoa. Cố khứ bỉ thủ thử.
Dịch: Giỏi giang là hào nhoáng của Đạo và là đầu mối của sự ngu si. Cho nên bậc đại trượng phu ở chỗ dày dặn mà tránh chỗ mỏng mảnh, ở chỗ thực mà tránh chỗ hào nhoáng. Thế tức là bỏ cái kia (hào nhoáng, mỏng mảnh) mà giữ cái này (dày dặn, thực chất).
上仁为之而无以为;上义为之而有以为。.
Dịch: Người có đức nhân cao thì do lòng thành mà làm điều nhân, làm không nhắm một mục đích gì; người có lòng nghĩa cao thì làm điều nghĩa mà có ý làm (có sự so sánh điều nên làm với điều không nên làm).
信言不美,美言不信。
Hán Việt: Tín ngôn bất mĩ, mĩ ngôn bất tín.
Dịch: Lời chân thành không hoa mỹ. Lời hoa mỹ không chân thành.