BIA VĂN CHỈ HUYỆN ĐƯỜNG AN (huyện Bình Giang)
(Bài biên khảo có tham khảo, sử dụng một phần bản dịch trong sách Di sản Hán Nôm Hải Dương của tác giả Tăng Bá Hoành và một số tư liệu khác)
Bia văn chỉ huyện Đường An dựng năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), triều Nguyễn. Bài văn bia do cụ Vũ Như Phiên đỗ tiến sĩ khoa Bính Tuất (1826) soạn. Cụ Vũ Như Phiên làm Bắc Ninh học chính, quê quán tại làng Lương Đường (Lương Ngọc) nay thuộc xã Thúc Kháng huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Đây là tấm bia có giá trị nhất của huyện Bình Giang còn hiện nay về nội dung và hiện vật.
Bia cao hơn đầu người đặt trên bệ đá, 2 mặt khắc chữ Hán.
Mặt trước có tên: 唐安文址碑 Đường An văn chỉ bi (Bia Văn chỉ Đường An). Nội dung khắc về mục đích dựng bia để tôn sùng đạo Khổng chấn hưng văn hiến và ghi tên những người đã góp công của vào việc xây dựng bia văn chỉ.
Mặt sau có tên: “歷代先賢碑 Lịch Đại Tiên Hiền bi (Bia danh sách các Tiên hiền). Nội dung khắc tên, học vị, quê quán 108 vị hiền tài (tiên hiền) của các làng trong huyện từ trước đến nay. Trong đó có 100 người đỗ tiến sĩ, 2 người đỗ Tam Giáo, 6 người không có học vị nhưng có nhiều công lao trong giáo dục…
Ý nghĩa dựng bia Văn chỉ thời xưa: Dựng bia để tôn vinh đạo Nho, tôn vinh việc học hành khoa cử. Ngày xưa ta học chữ Hán, theo đạo Khổng Tử, nên ở kinh đô, tỉnh xây văn miếu, ở huyện xã xây văn chỉ để thờ đức Khổng Tử và các học trò của ông. Hằng năm cứ đến mùa xuân, mùa thu, những người có học vị ở từng cấp lại tụ họp làm lễ đức Khổng Tử. Văn tế mời các vị có học vị, có công lao với dân, với nước đã qua đời gọi là các bậc tiên hiền về cùng hưởng.
Tiên hiền: Bao gồm những người đỗ học vị tiến sĩ và những người không đỗ tiến sĩ nhưng làm quan có nhiều công trạng, được phong chức tước cao hay mở trường dạy học, hay nuôi nấng con cháu nhiều người đỗ tiến sĩ.
Tiến sĩ nho học: Ngày xưa học trò thi hương đỗ cử nhân mới được vào thi hội. Đỗ thi Hội mới vào thi Đình. Thi Đình để phân những người đỗ thi hội làm 3 loại: Đệ nhất giáp tiến sĩ được học vị trạng nguyên, bảng nhãn, thám hoa; Đệ nhị giáp tiến sĩ được học vị hoàng giáp; Đệ tam giáp tiến sĩ được học vị đồng tiến sĩ.
NỘI DUNG VĂN BIA
Mặt trước
唐安文址碑
我大南文献之邦唐安縣亦其地也 舊文址在本縣诔陽社蓮橋之左原前穫澤進士汝 廷瓚創造恭進祀田以供奉祀第歲月易流舊址漸 頹春秋祭祀欠便本縣累欲修之而未能也 明府阮大人清化美化大里舉人來尹吾土謀諸縣 紳相于中縣而移設之擇得縣轄之穫澤社舊址詳 認碑記則伊邑文址之所坐艮向坤乃前進士汝進 用所立龍脉縈廻地勢爽豈是亦一名勝也仍集縣 紳該副總鄉里討辦物料改築為縣址砌以土磚遶 以木樹以癸卯起工甲辰工竣再立縣約增置祀田 盖事有可回則回之回重廣之亦追述前修之意也 從此享祀有所科目繼登遠企前人之盛固儒生之 遺澤亦明府以文教為念者也縣紳欲丞不朽會辦 新碑謹記先賢科次姓名貫址以事關文脉委璠為 記璠素拙於言累辞弗撰謹述所見恭為記
峕
皇朝紹治萬萬年之肆歲甲辰
夏丙戌科進士原北 寧學政良堂武如璠拜讚
文址在穫澤馬奇處地面壹高半周墙各五丈
一縣約壹本留昭其祀田契文張監會執昭 後面碑
Dịch:
Bia Văn chỉ Đường An
Đại Nam ta là nước văn hiến. Huyện Đường An cũng thuộc đất ấy. Văn chỉ cũ của bản huyện ở xã Lỗi Dương, ở bên trái cầu Liên. Nguyên trước Tiến sĩ Nhữ Đình Toản, người làng Hoạch Trạch sáng tạo, cung tiến ruộng để thờ cúng hằng năm. Văn chỉ ở nơi đất cũ, dần dần hư hại, xuân thu việc cúng tế thiếu thuận tiện. Bản huyện đã nhiều lần bàn đến việc tu sửa nhưng không có khả năng.
Nay có quan phủ Nguyễn Đại Nhân, là cử nhân, người làng Đại Lý, huyện Mỹ Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đến thăm đất ta, bàn cùng các thân tướng ở trong huyện di chuyển, xây dựng lại, chọn được ở bản huyện, tại văn chỉ cũ xã Hoạch Trạch, còn nhận thấy bia ký, làm tại nơi văn chỉ ấp ấy, xây dựng ở tây bắc, nhìn về đông nam, như trước đây tiến sĩ Nhữ Tiến Dụng lập ở nơi long mạch cháy quanh, địa thế cao ráo, thật là đất danh thắng.
Nhân đấy, họp các văn thân, cai phó tổng, hương lý, bàn cách đóng góp vật liệu, xây lại văn chỉ hàng huyện. Xây dựng từ gạch đất, trồng cây xung quanh. Năm Quý Mão (1843) khởi công, năm Giáp Thìn (1844) hoàn thành. Làm lại quy ước của huyện, để thêm ruộng thờ, cái gì còn giữ lại được thì giữ, việc giữ gìn vật cũ phải được coi trọng, mục đích để nhớ ơn người trước đã tu bổ xây dựng. Nho sinh lấy ngôi nhà ấy của minh phủ để giáo dục văn hóa, nhớ đến tiền nhân. Thân hào bản huyện muôn sự việc còn mãi, hội họp làm bia mới, kính cẩn làm bài ký, ghi tên họ, thử tự đỗ các khoa, quê quán của các tiên hiền. Sự việc có liên quan đến văn chương, nên ủy thác cho Phan tôi làm bài ký. Phan tôi lời lẽ vụng về, từ chối không được, bèn cẩn thận mà soạn thuật theo sở kiến, cung kính làm bài ký.
Thời
Muôn muôn năm Hoàng triều Thiệu Trị, năm thứ 4 (1844), mùa hạ Giáp Thìn.
Tiến sĩ khoa Giáp Tuất, nguyên Bắc Ninh học chính đường, Vũ Như Phan bái soạn.
Văn chỉ tại xứ Mã Kỳ, xã Hoạch Trạch, diện tích đất nửa sào (180m²), chu vi tường 5 trượng (20m).
Bản quy ước của bản huyện mỗi tổng lưu chiểu một bản. Văn khế tự điền của văn chỉ giao cho Trưởng giám hội lưu giữ thi hành.

歷代先賢碑
唐安縣歷代先賢畧記科名貫址
(內有諸忌有同名姓留白?)謹列于左
甲辰大學士科武堯佐 慕澤
大學士科謝相公 慕澤
甲辰大學士科武漢碑 慕澤
大行遣入侍經筵陳 亭祖
大學士科武納 慕澤
戊辰同進士武德林 何舍
癸酉同進士阮屢 時舉
癸未正進士范魯 诔陽
癸未正進士武有 慕澤
癸未同進士周祿 雷溪
壬辰榜眼阮安 時舉
壬辰正進士武應康 慕澤
乙未正進士范璨 诔陽
乙未同進士杜政樂 亭祖
戊戌正進士武瓊 慕澤
辛丑同進士武原棟 慕澤
丁未正進士武銮 綏來
丁未正進士武惇 慕澤
丁未同進士武密 綏來
庚戌同進士丁允明 香價
庚戌同進士裴允慶 裴溪
癸丑正進士武聚 穫澤
癸丑同進士武紹 玉局
丙辰同進士阮靖齋 玉局
己未正進士武恒貞 慕澤
己未同進士范維垣 玉局
己未同進士吳綏 示琤
壬戌正進士武伯庸 香價
戊戌正進士武幹 慕澤
戊戌正進士吳文輝 鄒溪
乙丑狀元黎鼐 慕澤
乙丑同進士范純仁 邳堵
傳教丞政范文肃 邳堵
戊辰同進士阮敬止 鄒溪
戊辰同進士阮伯歲 示琤
辛未正進士黎鼎才 慕澤
辛未同進士范元 里東
甲辰正進士段德敷 鄒溪
戊寅探花劉啟顓 平堤
庚辰正進士杜文炯 内寧
庚辰同進士武麟趾 慕澤
丙辰正進士黎光賁 慕澤
丙辰同進士汝茂租 慕澤
辛丑正進士張有裴 玉局
辛丑同進士范愿 雷溪
甲辰正進士黎壽永 汝舍
丙辰同進士汝宗 汝舍
壬戌同進士武靖 慕澤
乙丑同進士武棠 慕澤
戊辰同進士范典 玉局
辛未同進士范祐 陶舍
丁丑正進士裴廷堅 玉局
丁丑同進士武登 亭祖
癸未同進士范公輔 丹鸞
庚辰同進士装世榮 眉墅
庚辰同進士黎金桂 亭祖
己丑同進士武森 雷溪
壬辰正進士阮用 良堂
壬辰同進士黎金榜 眉墅
甲辰同進士陳偉 穫澤
甲戌正進士武拔萃 慕澤
丁丑同進士范輦 玉局
傳教宰相武惟志 慕澤
傳教尚書武方丈 慕澤
癸未同進士武良 慕澤
傳教尚寶鄉武文衡 慕澤
丙申同進士武卓樂 慕澤
丙申同進士武登龍 慕澤
丙申同進士武公亮 慕澤
己亥同進士武求誨 慕澤
己亥同進士武惟諧 慕澤
己亥同進士武公道 慕澤
己亥同進士黎公朝 慕澤
甲辰同進士武惟斷 慕澤
甲辰同進士武公平 慕澤
甲辰同進士汝進用 穫澤
庚辰正進士武廷臨 慕澤
庚辰同進士武惟匡 慕澤
丙辰正進士范光照 陶舍
庚申同進士范有容 玉局
庚申同進士汝廷賢 穫澤
庚申同進士武廷韶 慕澤
癸亥同進士陶俊彥 玉局
乙丑探花武晟 丹鸞
乙丑同進士武仲程 慕澤
辛未同進士武公達 時舉
癸未同進士阮常盛 慕澤
癸未同進士范明 郿墅
傳教東閣學士武方岳 慕澤
壬辰同進士武廷恩 慕澤
壬辰同進士武暄 丹鸞
壬辰同進士武暉 丹鸞
癸丑榜眼汝仲台 穫澤
己未同進士阮倫 良堂
甲辰同進士范鼎鍾 俊傑
丙辰同進士武方提 慕澤
丙辰同進士汝廷瓒 穫澤
己未同進士武陳緒 丹鸞
甲戌同進士武輝珽 慕澤
丁丑同進士陶輝典 陶舍
癸未同進士范陽應 良堂
壬辰正進士汝公真 穫澤
壬辰同進士陶武香 丹鸞
壬辰同進士武輝琰 良堂
己亥同進士范貴適 良堂
壬午同進士武德奎 良堂
丙戌同進士武如璠 良堂
辛亥探花黄春合 鄒溪
Phiên âm hậu diện bi
Lịch đại tiên hiền bi
Đường An huyện, lịch đại tiên hiền lược ký khoa danh quán chỉ (nội hữu chư kỵ hữu? danh tịnh lưu bạch), cần liệt vu tả.
Giáp Thìn Đại học sĩ khoa, Vũ Nghiêu Tá, Mộ Trạch.
Đại học sĩ khoa, Tạ Tướng công, Mộ Trạch.
Giáp Thìn khoa, học sĩ khoa, Vũ Hán Bi, Mộ Trạch.
Đại hành khiển, nhập thị kinh diên, Trần công, Đình Tổ.
Đại học sĩ khoa Vũ Nạp, Mộ Trạch.
Mậu Thìn đồng tiến sĩ Vũ Đức Lâm, Hà Xá
Quý Dậu đồng tiến sĩ Nguyễn Lũ, Thời Cử
Quý Mùi chính tiến sĩ Phạm Lỗ,
Lỗi Dương Quý Mùi chính tiến sĩ Vũ Hữu, Mộ Trạch.
Quý Mùi đồng tiến sĩ Chu Lộc, Lôi Khê.
Nhâm Thìn Bảng nhãn Nguyễn An, Thời Cử
Nhân Thìn chính tiến sĩ Phạm Ứng Khang, Mộ Trạch.
Ất Mùi Chính tiến sĩ Phạm Xán, Lỗi Dương.
Ất Mùi đồng tiến sĩ Đỗ Chính Lạc, Đình Tổ.
Mậu Tuất chính tiến sĩ Vũ Quỳnh, Mộ Trạch.
4
Tân Sửu đồng tiến sĩ Vũ Nguyên Trác, Mộ Trạch.
Đinh Mùi chính tiến sĩ Vũ Loan, Tuy Lai.
Đinh Mùi chính tiến sĩ Vũ Đôn, Mộ Trạch.
Đinh Mùi đồng tiến sĩ Vũ Mật, Tuy Lai.
Canh Tuất đồng tiến sĩ Đinh Doãn Minh, Hương Gián.
Canh Tuất đồng tiến sĩ Bùi Doãn Khánh, Bùi Xá.
Quý Sửu chính tiến sĩ Vũ Tụ, Hoạch Trạch.
Quý Sửu đồng tiến sĩ Vũ Thiệu, Ngọc Cục.
Bính Thìn đồng tiến sĩ Nguyễn Trai, Ngọc Cục.
Kỷ Mùi chính tiến sĩ Vũ Hằng Trình, Mộ Trạch.
Kỷ Mùi đồng tiến sĩ Phạm Duy Viên, Ngọc Cục.
Kỷ Mùi đồng tiến sĩ, Ngô Tuy, Thị Tranh.
Mậu Tuất đồng tiến sĩ Vũ Bá Dung, Hương Gián (Giản).
Mậu Tuất chính tiến sĩ Vũ Cán, Mộ Trạch
Mậu Tuất chính tiến sĩ, Ngô Văn Huy, Trâu Khê.
Ất Sửu Trạng nguyên Lê Nại, Mộ Trạch.
Ất Sửu đồng tiến sĩ Phạm Thuần Nhân, Bì Đổ.
Truyền giáo thừa chính Phạm Văn Túc, Bì Đổ.
Mậu Thìn đồng tiến sĩ, Nguyễn Chính Chi, Trâu Khê.
Mậu Thìn đồng tiến sĩ, Nguyễn Bá Tuế, Thị Tranh.
Tân Mùi chính tiến sĩ Lê Tư (Đinh) Mộ Trạch.
Tân Mùi đồng tiến sĩ Phạm Nguyênh, Lý Đông.
Giáp Thìn chính tiến sĩ Đoàn Đức Phu, Trâu Khê.
Mậu Dần Thám hoa Lưu Khải Chuyên, Bình Đê.
Canh Thìn Chính tiến sĩ Đỗ Văn Quýnh, Nội Ninh (Tân Hưng).
9
Canh Thìn đồng tiến sĩ Vũ Lân Chi, Mộ Trạch.
Bính Thìn chính tiến sĩ Lê Quang Bí, Mộ Trạch.
Bính Thìn chính tiến sĩ Nhữ Mậu Tô, Mộ Trạch.
Tân Sửu chính tiến sĩ, Trương Hữu Bùi, Ngọc Cục.
Tân Sửu đồng tiến sĩ Phạm Nguyện, Lôi Khê.
Giáp Thìn chính tiến sĩ, Lê Thọ Vĩnh, Nhữ Xá.
Bính Thìn đồng tiến sĩ, Nhữ Tông, Nhữ Xá.
Nhâm Tuất đồng tiến sĩ, Vũ Tĩnh, Mộ Trạch.
Ất Sửu đồng tiến sĩ, Vũ Đường, Mộ Trạch.
Mậu Thìn đồng tiến sĩ, Phạm Điển, Ngọc Cục.
Tân Mùi đồng tiến sĩ, Phạm Hựu, Đào Xá.
Đinh Sửu chính tiến sĩ, Bùi Đình Kiên, Ngọc Cục.
Đinh Sửu đồng tiến sĩ Vũ Đăng, Đình Tổ.
Canh Thìn đồng tiến sĩ, Bùi Thế Vinh, Đan Loan.
Canh Thìn đồng tiến sĩ Lê Kim Quế, My Thự.
Quý Mùi đồng tiến sĩ, Phạm Công Phụ, Đình Tổ.
Kỷ Sửu đồng tiến sĩ Vũ Lâm, Lôi Khê.
Nhâm Thìn chính tiến sĩ Nguyễn Dụng, Lương Đường.
Nhâm Thìn đồng tiến sĩ Lê Kim Bảng, My Thự.
Giáp Thìn đồng tiến sĩ Trần Vĩ, Hoạch Trạch.
Giáp Tuất chính tiến sĩ, Vũ Bạt Tụy, Mộ Trạch.
Đinh Sửu đồng tiến sĩ, Phạm Liễn, Ngọc Cục.
Truyền giáo tể tướng Vũ Duy Chí, Mộ Trạch.
Truyền giáo thượng thư, Vũ Phương Trượng, Mộ Trạch.
Quý Mùi đồng tiến sĩ Vũ Lương, Mộ Trạch.
Truyền giáo Thượng Bảo Hương, Hoạch Trạch.
Bính Thân đồng tiến sĩ Vũ Trác Lạc, Mộ Trạch.
Bính Thân đồng tiến sĩ Vũ Đăng Long, Mộ Trạch
Bính Thân đồng tiến sĩ Vũ Công Lượng, Mộ Trạch.
Kỷ Hợi đồng tiến sĩ Vũ Cầu Hối, Mộ Trạch.
Kỷ Hợi đồng tiến sĩ, Vũ Duy Hải, Mộ Trạch.
Kỷ Hợi đồng tiến sĩ, Vũ Công Đạo, Mộ Trạch.
Kỷ Hợi đồng tiến sĩ, Vũ Công Triều, Mộ Trạch.
Giáp Thìn đồng tiến sĩ Vũ Duy Đoán, Mộ Trạch.
Giáp Thìn đồng tiến sĩ Vũ Công Bình, Mộ Trạch.
Giáp Thìn đồng tiến sĩ Nhữ Tiến Dung, Hoạch Trạch.
Canh Thìn chính tiến sĩ Vũ Đình Lâm, Mộ Trạch.
Canh Thìn đồng tiến sĩ Vũ Duy Khuông, Mộ Trạch.
Bính Thìn chính tiến sĩ Phạm Quang Chiếu, Đào Xá.
Canh Thân đồng tiến sĩ, Phạm Hữu Dung, Ngọc Cục.
Canh Thân đồng tiến sĩ Nhữ Đình Hiền, Hoạch Trạch.
Canh Thân đồng tiến sĩ Vũ Đình Thiều, Mộ Trạch.
Quý Hợi đồng tiến sĩ Đào Tuấn Ngạn, Ngọc Cục.
Ất Sửu, Thám hoa Vũ Thạnh, Đan Loan.
Ất Sửu đồng tiến sĩ Vũ Trọng Trình, Mộ Trạch.
Tân Mùi đồng tiến sĩ, Vũ Công Đạt, Thời Cử.
Quý Mùi đồng tiến sĩ Nguyễn Thường Thinh, Mộ Trạch.
Quý Mùi đồng tiến sĩ Phạm Minh, My Thự.
Truyền giáo Đông các học sĩ Vũ Phương Nhạc, Mộ Trạch.
Nhâm Thìn đồng tiến sĩ Vũ Đình Ân, Mộ Trạch.
Nhâm Thìn đồng tiến sĩ, Vũ Huyên, Đan Loan.
Nhâm Thìn đồng tiến sĩ Vũ Huy, Đoan Loan.
Quý Sửu Bảng nhãn, Nhữ Trọng Đài, Hoạch Trạch.
Kỷ Mùi đồng tiến sĩ Nguyễn Luân, Lương Đường.
Giáp Thìn đồng tiến sĩ Phạm Đình Chung, Tuấn Kiệt.
Bính Thìn đồng tiến sĩ Vũ Phương Đề, Mộ Trạch.
Bính Thìn đồng tiến sĩ, Nhữ Đình Toàn, Hoạch Trạch.
Kỷ Mùi đồng tiến sĩ Vũ Trần Tự, Đan Loan.
Giáp Tuất đồng tiến sĩ Vũ Huy Đĩnh, Mộ Trạch.
Đinh Sửu đồng tiến sĩ Đào Huy Điển, Đào Xá.
Quý Mùi đồng tiến sĩ Phạm Dương Ưng, Lương Đường.
Nhâm Thìn chính tiến sĩ Nhữ Công Chân, Hoạch Trạch.
Nhâm Thìn đồng tiến sĩ Đào Vũ Hương, Đan Loan.
Nhâm Thìn đồng Tiến sĩ, Vũ Huy Đàm, Lương Đường.
Kỷ Hợi đồng tiến sĩ Phạm Quý Thích, Lương Đường.
.........
Nhâm Ngọ đồng tiến sĩ Vũ Đức Khuê, Lương Đường .
Nhữ Đình Văn sưu tầm, biên khảo (tham khảo và sử dụng tài liệu của
nhiều sách, đặc biệt là sách Di sản Hán Nôm tỉnh Hải Dương của tác giả Tăng Bá Hoành)