Xưng hô gia đình, văn tế, bia mộ, bài vị… theo Hán-Việt


Xưng hô theo Hán-Việt
“Hiển” chỉ người đã mất.
-Cha gọi là Hiền khảo, mẹ là Hiền tỷ;
-Ông bà nội là Tổ khảo, Tổ tỷ;
-Cụ (cố) là Tằng Tổ khảo, Tằng Tổ tỷ;
-Kỵ (can) là Cao Tổ khảo, Cao Tổ tỷ;
-Các bậc trên nữa gọi chung là Tiên Tổ các đời cho đến Thủy Tổ.
Một số họ từ bậc Cao Tổ khảo, cứ thêm một bậc lại thêm một chữ “cao”, chẳng hạn: Cao Cao Tổ khảo, Cao Cao Cao Tổ khảo... Cách đọc này cũng khá bất tiện nên ít được dùng.

Từ ngữ, ngôn từ trong gia tộc là một hệ thống tương đối chặt chẽ.
Trong hệ thống gia phả, có cách phân chia Thập hệ (10 thế hệ) như sau :

[+5]. Tiên tổ (khảo)
[+4]. Cao tổ (khảo)
[+3]. Tằng tổ (khảo)
[+2]. Hiển tổ (khảo)
[+1]. Hiển (khảo)
[0]. Bản thân
[-1]. Tử
[-2]. Tôn
[-3]. Tằng tôn
[-4]. Huyền tôn.

Thập hệ này tính theo Nội tộc, tức là theo đằng Cha, Ông nội...
Chữ "Khảo" chỉ đi với người trực hệ và dành cho người đàn ông; chữ "Tỷ" dành cho người đàn bà.
Bậc Hiển bao gồm Cha, chú, bác (trai) đằng nội. Cha là Hiển khảo, chú là Hiển thúc, bác là Hiển bá.
Bậc Hiển tổ bao gồm các ông. Ông nội là Hiển tổ khảo. Các ông khác là Hiển tổ thúc, hiển tổ bá.
Bậc Cao tổ là bậc Cụ (Cố).
Bậc Tiên tổ là bậc Kị (Can).
Tuy vậy không nhất thiết Tiên tổ và Cao tổ có nghĩa là ở vào hàng [+5] và [+4].

Cách xưng hô của 18 đời Tổ Tông và con cháu.
9, Tị Tổ 鼻 祖
8, Viễn Tổ 遠 祖
7, Thái Tổ 太 祖
6, Liệt Tổ 烈 祖
5, Thiên Tổ 天 祖
4, Cao Tổ 高 祖 - Kị
3, Tằng Tổ 曾 祖 - Cụ
2, Tổ 祖 - Ông/bà nội
1, Phụ 父 - Khảo, cha
0, 吾 Ta ( Bản thân ) - Kỷ
1, Tử 子 - con
2, Tôn 孫 - cháu
3, Tằng tôn 曾 孫 - chắt
4, Huyền tôn 玄 孫 - Chút
5, Lai tôn 來 孫 - Chít
6, Côn tôn 晜 孫
7, Nhưng tôn 仍 孫
8, Vân tôn 雲 孫
9, Nhĩ tôn 耳 孫


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn