Bài từ và Lời dẫn của Tiến sĩ Nhữ Đình Toản tặng Anh họ là bảng nhãn Nhữ Trọng Thai


Bản phiên âm, ngắt nhịp và dịch của GS.TS Đinh Khắc Thuân

BÀI TỪ MÃN GIANG HỒNG

1. Phiên Âm Hán Việt

Nhữ Thai huynh trí sĩ từ tịnh dẫn
Tư thẩm lặng thiếp Đông Dương, tinh huy Nam Cực, tam na toại dẫn niên túc nguyện.
Cửu trùng long ưu lão thù triêm.
Đài huynh nhất trác nguy khoa, lưỡng nghi thân trụ, độ khuê thái tảo, chu toàn cơ ốc, nghệ đàm vũ luận văn can.
Xuất bát tải viên, huy khổn cương tỏa khẳng trần ư trí giám, hoãn trâm ninh quát ư trinh khiên.
Tam thập niên mục nhược thanh phong, dĩ tuyết Hương Sơn chi mấn.
Nhất lưỡng đam tiêu nhiên hành lý, tín Đông Lộ quốc chi xa.
Giáp Thìn nông trạch ấp, kim tôn Ngọ Kiều thụ, niên gia xích sí, cẩm đường xuân sắc.
Cực tri đồng lạc chi hữu duyên, vân trục diễm từ, liêu chí phân vinh chi đa hạnh.

Từ viết:
Giá hải kình dương, ngong ngang đắc Đẩu Nam hào khí.
Nhân cộng đạo: thân trụ hàm nghi, hạng viên tế mỹ.
Lý quật nghiên thâm, nguyệt vọng kỷ hương hoài tứ.
Trục thu phong khởi.
Bãi xung hòa diệu quyết, thái thiên quân nhàn thế vị.
Hội kỳ lão Trình tôn tử, phẩm lan quế.
Xúc sơn thủy thả tiêu diêu tự tại thần tiên lục địa.
Lục dã hà niên cựu thắng du? Hồng Châu thử địa tân phương chỉ.
Khan hoàn danh tuân ngô bảng tiền mao, lai giả kế.
(Hữu từ Mãn Giang Hồng)

2. Dịch nghĩa:
Lời Dẫn:
Tựa đề: Bài Từ cùng lời dẫn cho người anh (huynh) [hiệu là] Nhữ Thai về việc lui về nghỉ hưu (trí sĩ).
Nay được biết [anh] đã dập dềnh vượt biển Đông [ẩn dụ tuổi cao], sao Bắc Đẩu sáng rực phương Nam [chúc thọ], ba lần dâng biểu xin về hưu, toại nguyện ước mong lâu nay.
Cửu trùng [nhà vua] hậu đãi, ưu ái người già, ban ân huệ đặc biệt.
Thai huynh một lần thi đỗ cao, vừa là bậc quan lại vừa là dòng dõi thế tộc, phẩm hạnh sáng ngời, văn chương rực rỡ, xoay vần nơi trường thi, trên đàn nghệ thuật, văn võ song toàn.
Ra làm quan nơi triều đình, cầm quân nơi biên ải, gông cùm [của pháp luật] chẳng bao giờ vướng vào sự sáng suốt của anh, thong thả lui về ắt là để giữ trọn khí tiết thanh cao.
Ba mươi năm gió mát hòa nhã [thanh liêm], mái tóc nơi núi Hương [ẩn dụ cảnh nghỉ hưu] đã điểm bạc.
Một hai gánh hành lý thanh nhàn, thật đúng là chiếc xe nước Lỗ [ẩn dụ cảnh quan về hưu được trọng vọng].
Năm Giáp Thìn [được] phong ấp trạch hậu, chén vàng dưới bóng cây cầu Ngọ, cờ đỏ của gia đình khoa bảng, sắc xuân nơi nhà gấm.
Rất mừng vì có duyên được cùng hưởng niềm vui, xin ghi lại đôi lời trên mây [khiêm tốn] để ghi nhớ niềm vinh hạnh được chia sẻ [với anh].

Bài Từ (Từ khúc): Mãn Giang Hồng
Lời rằng:
Nâng trời đội biển, ngửng cao đầu, đức độ cao vời như sao Bắc Đẩu, khí phách hùng hồn.
Mọi người đều khen: dòng dõi thế tộc, xứng đáng cả đôi đường, nối tiếp vẻ đẹp của tổ tiên nơi ngõ hẻm, triều đình.
Am hiểu sâu sắc lý lẽ, mỗi độ trăng tròn lại nhớ tới quê hương.
Nỗi nhớ ấy theo ngọn gió thu dâng lên.
Mang theo diệu quyết của sự hòa nhã, thái độ ung dung với vị đời, gặp gỡ các bậc lão thành, con cháu họ Trình họ Mạnh [chỉ các bậc hiền tài], cùng thưởng thức lan quế.
Chạm đến núi sông, hãy tự tại tiêu dao như vị thần tiên nơi mặt đất.
Thắng cảnh cũ nơi "Lục dã" (tư dinh của Bùi Độ) từ năm nào? Nay nơi đất Hồng Châu này lại thêm một danh thắng mới.
Xem hết những danh nhân, hỏi thăm những bậc tiền bối trong bảng khoa của ta, người sau tiếp nối không ngừng.

3. Giải thích
1. Thể loại "Từ" (Từ khúc): Đây là một thể thơ cổ của Trung Quốc, ban đầu là lời cho các bài hát, có quy tắc niêm luật rất chặt chẽ. Mỗi Từ điệu (như Mãn Giang Hồng) có số chữ, nhịp điệu và âm điệu cố định.
2. Điển tích & Từ ngữ khó:
· Trí sĩ: Về nghỉ hưu.
· Lặng thiếp Đông Dương, tinh huy Nam Cực: Điển tích chúc thọ, ý nói tuổi cao.
· Cửu trùng: Chỉ nhà vua.
· Thân trụ: Quan lại và dòng dõi quý tộc.
· Hương Sơn: Chỉ nơi ẩn cư, lấy từ tích Bạch Cư Dị (nhà thơ nổi tiếng đời Đường) về già lấy hiệu là "Hương Sơn cư sĩ".
· Đông Lộ quốc chi xa: Điển chỉ việc quan lớn về hưu được triều đình trọng vọng.
· Ngọ Kiều: Chỉ dinh thự của tướng quốc Bùi Độ đời Đường, nơi ông sống thanh nhàn lúc về già. Ở đây dùng để ví với nơi ở của tác giả bài Từ.
· Thái thiên quân: Thái (thái độ) ung dung, nhàn tản với thế sự.
· Trình tôn tử: Chỉ các bậc hiền nhân, Nho gia (họ Trình, họ Mạnh - Mạnh Tử).

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn