
1. Văn tế gia tiên ngày mồng một Tết
元旦祭家先文
維皇號厶年歲次厶干支正月厶干支朔厶曾孫 厶率玄孫等敢昭告于
顯曾祖考, 顯曾祖妣, 顯祖考, 顯祖妣, 祖庶妣阮氏號貞靜, 顯考, 顯妣, 位前
曰元旦必告禮也兹者三陽開泰萬象更新撫此履端之始因伸享祀之忧洋又如在伏乞昭歆永垂來世啟我後人
謹以庶饈負金等祇薦歲事 伏惟先德俯鍳微忧.
敬配以
外祖妣两辰科進士刑部右郎侍兼統領奉差清荜處留守阮相公庶室號慈和祖叔父两辰科正進士. 祖叔母. 先正室. 亡男暨.本家土公. 本宅灶君 尚享
Phiên âm:
Nguyên đán tế gia tiên văn
Duy Hoàng hiệu mỗ niên, tuế thứ mỗ can chi, chính nguyệt mỗ can chi sóc, mỗ tằng tôn tư suất huyền tôn đẳng cảm chiêu cáo vu
Hiển tằng tổ khảo, hiển tằng tổ tỉ, hiển tổ khảo, hiển tổ tỉ, tổ thứ tỉ Nguyễn thị, hiệu Trinh Tĩnh, hiển khảo, hiển tỉ vị tiền.
Viết: Nguyên đán tất cáo lễ dã. Tư giả tam dương khai thái, vạn tượng canh tân, phủ thử lý đoan chi thủy, nhân thân hưởng tự chi thầm, dương hựu như tại, phục khất chiêu hâm, vĩnh thùy lai thế, khải ngã hậu nhân.
Cẩn dĩ thứ tu phụ kim đẳng chỉ tiến tuế sự, phục duy tiên đức phủ giám vi thầm.
Kính phối dĩ:
Ngoại tổ tỉ, Lưỡng Thìn khoa tiến sĩ Hình bộ Hữu thị lang kiêm thống lĩnh phụng sai Thanh Bích xứ lưu thủ Nguyễn tướng công thứ thất hiệu Từ Hòa; tổ thúc phụ, Lưỡng Thìn khoa chính tiến sĩ; tổ thúc mẫu, tiên chính thất; vong nam cập bổn gia Thổ công, bản trạch Táo quân thượng hưởng.
Dịch lược các danh từ riêng:
Văn tế gia tiên ngày mồng một Tết (Nguyên Đán)
Nay, Hoàng triều ...(niên hiệu) năm thứ ..., ...(can, chi), tháng Giêng, ngày mồng một, cháu chắt là …(tên người chủ tế) cùng các chắt chít kính cẩn dâng lễ, xin khấu đầu kính cáo trước án vị:
Hiển tằng tổ khảo (cụ ông), hiển tằng tổ tỉ (cụ bà), hiển tổ khảo (ông), hiển tổ tỉ (bà), tổ tỉ thứ (bà thứ) (danh từ riêng), hiển khảo (cha), hiển tỉ (mẹ)...
Rằng: Ngày Nguyên đán, tất phải có lễ cáo. Nay tiết “tam dương khai thái”, vạn vật đổi mới, khởi đầu năm mới hanh thông, nên xin bày tỏ lòng hiếu thảo, tưởng nhớ đến tổ tiên, dẫu cách biệt âm dương mà như còn hiện diện. Kính xin tổ tiên soi xét và thấu cảm, ban phúc lành lâu dài cho muôn đời sau, mở lối chỉ đường cho con cháu hậu nhân.
Chúng con thành kính dâng lễ vật gồm (cơm canh...), kim vàng cùng ít lễ bạc, dâng tiến việc đầu năm. Kính mong các bậc tiên linh soi xét lòng thành mọn này.
Cùng kính dâng:
Ngoại tổ mẫu (bà ngoại) (danh từ riêng), là thứ thất của (danh từ riêng) – (năm đỗ tiến sĩ, chức, tước/ nếu có)
Tổ thúc (ông chú, em của ông nội) – (năm đỗ tiến sĩ, chức, tước/ nếu có)
Tổ thúc mẫu (bà vợ của ông chú);
Cố chính thất;
Con trai đã mất;
Cùng các vị Thổ Công bản gia, Táo Quân bản trạch;
Xin cùng về hưởng lễ.
2. Văn khấn ngày mồng hai Tết
初二日告文
本堂家廟列位先靈位前 曰三朝接武初三丁辰敬修歲事菲禮具陳尚其來格錫嘏惟新
謹告
Phiên âm:
Sơ nhị nhật cáo văn
Bản đường gia miếu liệt vị tiên linh vị tiền. Viết: tam triêu tiếp vũ, sơ tam Đinh Thìn, kính tu tuế sự, phỉ lễ cụ trần, thượng kỳ lai cách, tích cổ duy tân.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn ngày mồng hai Tết
Trước linh vị chư vị tiên linh tại gia miếu bản đường, xin kính cáo rằng: Sang ngày mồng ba, tiếp nối vận lành, Vào ngày mồng ba... Kính cẩn tu sửa lễ tiết đầu năm, dẫu lễ vật đơn bạc, nhưng thành tâm dâng bày, ngưỡng mong các bậc linh thiêng soi xét giáng lâm, ban cho phúc lành mới.
Kính cáo.
(bài khấn ngày mồng hai, nhưng lại nhắc đến mồng ba, tuy nhiên sau khi tìm hiểu, bài khấn không sai, đây là văn cáo báo trước – mồng 2 báo, mồng 3 làm chính lễ)
3. Văn khấn ngày mồng ba Tết
初参日告文
本堂廟家列位先靈位前.日春接武 爱及初参謹以庶饈祗薦歲事
謹告
Phiên âm:
Sơ tam nhật cáo văn
Bản đường miếu gia liệt vị tiên linh vị tiền. Nhật xuân tiếp vũ, ái cập sơ tam, cẩn dĩ thứ tu, chỉ tiến tuế sự.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn ngày mồng ba Tết
Trước linh vị chư vị tiên linh tại miếu đường bản tộc, xin kính cáo rằng: Tiết xuân nối vận lành, đến mồng ba tròn ngày ân khánh, kính đem lễ phẩm thường nhật (cơm canh đơn sơ), kính cẩn tiến dâng lễ tiết đầu năm.
Kính cáo.
4. Văn khấn ngày mùng bảy Tết
初柒日告文
本堂家廟列位家先位前, 曰三陽開泰萬象惟新, 懿茲人日菲禮具陳尚其鑒格福祿永伸謹以庶饈清酌的祗告列位之靈,敬奉 旁親列位, 暨 土公 灶君並乘鑒格.
謹告
Phiên âm:
Sơ thất nhật cáo văn
Bản đường gia miếu liệt vị gia tiên vị tiền. Viết: Tam dương khai thái, vạn tượng duy tân. Ý tư nhân nhật, phỉ lễ cụ trần, thượng kỳ giám cách, phúc lộc vĩnh thân. Cẩn dĩ thứ tu thanh chước đích chỉ cáo liệt vị chi linh.
Kính phụng bàng thân liệt vị, kị Thổ công, Táo quân tịnh thừa giám cách.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn ngày mồng bảy Tết
Trước án linh vị chư vị gia tiên trong bản đường gia miếu. Xin thưa rằng: Tam dương khai thái, vạn vật đều đổi mới. Nhân ngày tốt lành mồng bảy Tết, lễ mọn đã bày, kính mong chư vị linh thiêng soi xét chứng giám, ban cho phúc lành dài lâu.
Xin dâng lên lễ vật và rượu trong, kính cẩn cáo lễ trước các chư vị linh thiêng.
Kính thỉnh họ hàng bên ngoại, cùng Thổ Công, Táo Quân đồng soi xét chứng giám.
Kính cáo.
5. Văn khấn Tết Đoan dương (Đoan Ngọ, ngày 5/5)
端陽告文
位前曰重午必告禮也 玆者時惟仲夏節届端陽恭陳菲禮如在洋又尚其鑒萬 福無疆.
謹以庶饈清酌祗薦歲事伏 惟先德俯鑒微忱.
謹告
Đoan Dương cáo văn
Vị tiền viết: Trùng Ngọ tất cáo lễ dã. Tư giả thời duy trọng hạ tiết giới Đoan Dương, cung trần phỉ lễ, như tại dương hựu, thượng kỳ giám vạn phúc vô cương.
Cẩn dĩ thứ tu thanh chước chỉ chi tiến tuế sự, phục duy tiên đức phủ giám vi thầm.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn Tết (tiết) Đoan Dương
Trước án vị xin thưa: Gặp ngày Trùng Ngọ, ắt phải dâng lễ cáo. Nay đang giữa hè, gặp tiết Đoan Dương.
Kính cẩn bày dâng lễ mọn, tưởng như chư vị còn tại trần gian, linh thiêng ứng hiện.
Kính mong soi xét, ban phúc lành vô biên, kéo dài mãi mãi.
Cúi xin lấy các món lễ vật và chén rượu trong mà kính dâng việc tế lễ trong năm.
Cúi mong tiên linh soi thấu tấm lòng nhỏ mọn này.
Kính cáo.
6. Văn khấn Tết trung nguyên (15/7)
中元告文
位前曰: 時惟柒月中秋呈節 追遠感辰 福添罔鈌 敬具菲儀 秉心歡悅 保佑老少 福祿不較.
謹告
Phiên âm:
Trung Nguyên cáo văn
Vị tiền viết: Thời duy thất nguyệt trung thu trình tiết, truy viễn cảm thần, phúc thiêm võng quyết, kính cụ phỉ nghi, bỉnh tâm hoan duyệt, bảo dụ lão thiếu, phúc lộc bất giảo.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn Tết (tiết) Trung Nguyên (rằm tháng bảy)
Trước linh vị xin thưa. Nay là tháng Bảy, tiết Trung Thu đã đến, tưởng nhớ tiền nhân, cảm khái ngày thiêng, cầu mong phúc lành thêm mãi, chẳng khi nào gián đoạn.
Kính cẩn dâng lễ mọn, lòng thành hoan hỉ, ngưỡng mong phù hộ cho cả người già lẫn trẻ, phúc lộc chan hòa, không phân biệt.
Kính cáo.
7. Văn khấn Tết Trung thu (15/8)
中秋告文
位前曰:中秋必告禮也日流月邁辰惟中秋謹以庶饈清酌祗薦時事伏惟先德俯鑒微忱.
謹告
Phiên âm:
Trung Thu cáo văn
Vị tiền viết: Trung Thu tất cáo lễ dã. Nhật lưu nguyệt mại, thần duy Trung Thu, cẩn dĩ thứ tu thanh chước, chỉ tiến thời sự, phục duy tiên đức phủ giám vi thầm.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn Tết (tiết) Trung Thu
Trước án vị kính cáo rằng: Tiết Trung Thu là dịp tất phải dâng lễ cáo tổ tiên.
Ngày tháng trôi mau, nay đã vào tiết Trung Thu.
Cúi xin dâng lên lễ phẩm cùng rượu trong, Kính cẩn tiến dâng cúng tế trong kỳ tiết này.
Cúi mong tiên đức soi thấu tấm lòng thành kính mọn hèn này.
Kính cáo!
8. Văn khấn dâng lễ vật đầu mùa
献青嫩告文
兹以辰惟秋月新穀初登, 謹具青嫩朱柿祗薦辰事,敬奉旁親列位,暨土公灶君仝鑒格.
謹告
Phiên âm:
Hiến thanh nhuận cáo văn
Tư dĩ thần duy thu nguyệt, tân cốc sơ đăng, cẩn cụ thanh nhuận chu thị, chỉ tiến thần sự, kính phụng bàng thân liệt vị, cập Thổ Công, Táo Quân đồng giám cách.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn dâng lễ vật đầu mùa
Nay gặp tiết mùa thu, lúa mới vừa chín, Kính dâng lên các vật phẩm vật đầu mùa như trái non, hồng đỏ, Kính cẩn tiến dâng, cúng tế trong kỳ tiết này.
Kính xin dâng lên chư vị thân thuộc bên ngoại, cùng Thổ Công và Táo Quân, đồng soi xét chứng giám.
Kính cáo.
9. Văn khấn cơm mới 10/10
嘗新告文
曰新嘗必告禮也.茲者農夫之慶,百榖用咸黍稷馨香, 適當時薦. 謹具新稲 (或柔改 云,米則新糯), 庶饈清酌, 祗薦時事. 伏惟 先德俯鑒微忱 敬奉云云.
謹告
Thường tân cáo văn
Viết: Tân thường tất cáo lễ dã. Tư giả nông phu chi khánh, bách cốc dụng hàm, thử tắc hinh hương, thích đương thì tiến. Cẩn cụ tân đạo (hoặc nhu cải vân: mễ tắc tân nhu), thứ tu thanh chước, chỉ tiến thời sự. Phục duy tiên đức phủ giám vi thầm, kính phụng vân vân.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn Tết Thường tân (văn khấn cơm mới ngày 10 tháng 10 – ngày song thập)
Rằng: Việc ăn cơm mới, tất phải có lễ cáo. Nay là dịp vui của người làm ruộng, mùa màng trúng vụ, ngũ cốc bội thu, lúa nếp thơm lành, hợp thời đem tiến cúng.
Kính dâng cơm mới (hoặc thay bằng: gạo mới, cơm nếp mới dẻo) cùng các món ăn thanh đạm và rượu trong, Kính cẩn tiến dâng, cúng tế trong kỳ tiết này.
Cúi mong tổ tiên soi xét tấm lòng thành nhỏ bé, kính cẩn dâng lên (v.v…)
Kính cáo.
10. Văn khấn dâng hoa quả đầu mùa
献辰菓告文
位前曰日月居諸荔支初熟謹具菲儀祗薦于 高曾祖考妣之靈敬奉 云云.
謹告
Phiên âm:
Hiến thời quả cáo văn
Vị tiền viết: Nhật nguyệt cư chư, lệ chi sơ thục, cẩn cụ phỉ nghi, chỉ tiến ư cao tằng tổ khảo tỉ chi linh, kính phụng vân vân.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn dâng hoa quả đầu mùa
Trước án vị kính thưa: Nay tiết nhật nguyệt tuần hoàn, vải đầu mùa mới chín, kính cẩn sắm sửa lễ mọn, thành tâm dâng lên chư vị linh thiêng cao tằng tổ khảo, tổ tỉ... Thành tâm kính tiến!
Kính cáo!
11. Văn khấn tổ tiên đêm giao thừa
除夕告家先文
曰除夕必告禮也兹者月尽星回曰為改歲將以來朔合享於先祖之灵謹具庶饈清酌預先虔告敬奉云云。
謹告
Phiên âm:
Trừ tịch cáo gia tiên văn
Viết: Trừ tịch tất cáo lễ dã. Tư giả nguyệt tận tinh hồi, viết vị cải tuế, tương dĩ lai sóc, hợp hưởng ư tiên tổ chi linh. Cẩn cụ thứ tu thanh chước, dự tiên khiền cáo, kính phụng vân vân.
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn tổ tiên đêm giao thừa
Thưa rằng: Trừ tịch ắt phải có lễ cáo tế. Nay là lúc tháng cuối đã hết, sao vận quay về, rằng sắp sang năm mới. Nhân thời khắc đón mồng một Tết, thành kính mời vong linh tiên tổ cùng về thụ hưởng. Kính cẩn sắm sửa cơm canh, rượu thanh khiết, xin được thành tâm kính cáo trước, kính cẩn dâng tiến…
Kính cáo.
12. Văn khấn tổ tiên và chư thần ngày 23 tháng Chạp – tiễn Táo Quân về trời
十二月二十三日祭祖先告文
東厨司命灶府神君, 及五方五相, 本宅 土公之神位前, 日王臘必告禮也, 時惟 冬季, 歲序告週, 盍室康寧, 惟神之賜, 謹以庶饈清的, 與寘金衣帽等物, 祗薦 於神, 尚其鑒格, 黙丞相佑. 尚享
Phiên âm:
Thập nhị nguyệt nhị thập tam nhật tế tổ tiên cáo văn
Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, cập Ngũ phương Ngũ tướng, Bản trạch Thổ công chi thần vị tiền: Nhật Vương Lạp tất cáo lễ dã. Thời duy đông quý, tuế tự cáo chu, hạp thất khang ninh, duy thần chi tứ. Cẩn dĩ thứ tu thanh địch, dữ trí kim y mạo đẳng vật, chi tiến ư thần, thượng kỳ giám cách, mặc thừa tương hữu. Thượng hưởng.
Dịch:
Văn khấn tổ tiên và chư thần ngày 23 tháng Chạp – tiễn Táo Quân về trời
Trước linh vị của Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, cùng Ngũ phương Ngũ tướng, và Thổ công bản trạch:
Hôm nay là ngày Vương Lạp, tất phải có lễ cáo bái. Nay đúng vào cuối mùa đông, năm cũ đã viên mãn, nhà cửa yên vui, ấy là nhờ ơn lành của chư thần ban phúc.
Cẩn thận sắm sửa cơm canh lễ mọn, rượu trong, cùng với tiền vàng, áo mũ mã và các vật phẩm, kính cẩn dâng lên chư thần. Ngưỡng mong soi xét chứng giám, âm thầm phù trì độ thế.
Cúi xin thụ hưởng.
Dịch biền ngẫu: Văn khấn tổ tiên và tiễn Táo Quân về trời
Cuối năm rét đậm, đông tàn tuần mãn,
Nhân tiết Vương Lạp, gia lễ thành nghi.
Cúi đầu kính bạch:
Táo phủ Tư mệnh, thần chủ Đông trù,
Ngũ phương chánh vị, bản trạch Thổ công.
Nghĩ năm cũ tròn đầy, ơn thiêng rạng tỏ,
Nhà cửa yên vui, gia thất thái hòa.
Ngưỡng nhờ chư vị linh thiêng phù hộ,
Trăm họ đội ơn chẳng dám nguôi lòng.
Nay sắm cơm lành rượu trong, cùng dâng áo mũ tiền vàng,
Hương khói nghi ngút, lễ nghi tròn vẹn.
Kính cẩn tiến dâng trước linh án chư thần, mong soi thấu,
Âm thầm phù hộ cho trong ấm ngoài êm,
Cúi mong chư thần soi xét chứng tri,
Kính xin thụ hưởng.
13. Văn khấn tảo mộ cuối năm
掃墓告文
兹以歲功告畢辰惟李冬瞻掃 封墳不勝慨憾謹以庶饈祗薦歲事 (若渏明掃墓流易雨 則改云歲序露旣霑)
謹告
Phiên âm:
Tảo mộ cáo văn
Tư dĩ tuế công cáo tất, thần duy quý đông chiêm tảo, phong phần bất thăng khái hám. Cẩn dĩ thứ tu chi tiến tuế sự (nhược kỳ minh tảo mộ lưu dịch vũ, tắc cải vân "tuế tự lộ ký triêm").
Cẩn cáo.
Dịch:
Văn khấn khi tảo mộ (cuối năm)
Nay đây, việc năm đã hoàn tất, chọn ngày cuối đông đến viếng mộ, sửa sang phần mộ mà lòng không khỏi bùi ngùi. Thành kính sắm lễ mọn, dâng tiến trong tiết lễ cuối năm (nếu ngày tảo mộ gặp mưa, thì sửa câu "tuế tự lộ ký triêm").
Kính báo.
14. Văn khấn trước ngày giỗ
忌日預告文
曰來日恭值某位諱辰謹以庶 饈清酌預先虔告
Phiên âm:
Kị nhật dự cáo văn
Viết: Lai nhật cung trị mỗ vị húy thần, Cẩn dĩ thứ tu thanh chước dự tiên khiền cáo.
Dịch:
Văn khấn trước ngày giỗ
Xin thưa rằng: Ngày mai là ngày húy nhật (giỗ) của vị… (rõ tên, húy, hiệu người đã khuất), kính cẩn dâng lên mâm cỗ đơn sơ, rượu thanh khiết, thành tâm cáo trước.
15. Văn khấn cúng giỗ (viết riêng cho nhánh họ người soạn, nên chỉ mang tính tham khảo khuôn mẫu)
忌日告文 敢昭告于
顯考顯妣位前曰歲序流易 恭值 顯考(妣) 諱日復臨追 遠感辰昊天罔極 (祖忌則改 不勝永慕)云謹以庶饈清酌寘金等物 用伸奠献
伏惟:先顯祖考蔭封弘信大夫己亥科中 聀光祿寺寺丞歷受貟外郎謚弘毅號復齊十月六日忌
祖嫡妣阮貴氏號凈質宜人
先顯祖考前黎朝官員子儒生鄉老汝貴公字清軒號温謹七月十三日忌
祖嫡妣武貴氏號妙淑五月二十六日意思
顯祖考前黎朝官員 孫登文會甲兼本縣監詞汝貴公字有軒號雅直四月二十五日是
顯考第一郎汝貴公諱塤號慎敏六月十八日忌
第一女氏亞號清勤七月初捌日忌 配唐縣貝堆社先梂村汝輝侃
第二女氏迷號妙春八月十八日忌
配裴舍社武有普
第三女氏節號清權六月二十日忌
季父第三郎汝公字有典八月二十九日忌
親兄汝姓行一諱尖字聰明號敏達四月二十日忌
親婦前本社衛兵預八文會甲陳門正室汝氏諱月號慷節四月初八日忌
東厨司命灶府神君 及 五方五相本宅土 公之神 五方五土地脉竜君 本藝聖師尊 位 伏惟 先德俯鑒微忱
謹告
Phiên âm:
Kỵ nhật cáo văn Cảm chiêu cáo ư
Hiển khảo, Hiển tỷ vị tiền. Viết: Tuế tự lưu dịch, cung trị Hiển khảo (tỷ) húy nhật phục lâm. Truy viễn cảm thần, hạo thiên võng cực (tổ kỵ tắc cải "bất thăng vĩnh mộ"). Vân: cẩn dĩ thứ tu thanh chước, trí kim đẳng vật, dụng thân điến hiến.
Phục duy: Tiên Hiển Tổ khảo Ấm phong Hoằng Tín Đại Phu, Kỷ Hợi khoa trúng chức Quang Lộc Tự, Tự Thừa, lịch thụ Viên Ngoại Lang, thụy Hoằng Nghị, hiệu Phục Trai. Thập nguyệt lục nhật kỵ.
Tổ đích tỉ Nguyễn Quý thị, hiệu Tịnh Chất, Nghi Nhân.
Tiên hiển tổ khảo tiền Lê triều quan viên tử nho sinh hương lão Nhữ Quý công, tự Thanh Hiên, hiệu Ôn Cẩn, thất nhật thập tam nhật kỵ.
Tổ đích tỉ Vũ Quý thị, hiệu Diệu Thục, ngũ nguyệt nhị thập lục nhật kỵ.
Hiển tổ khảo tiền Lê triều quan viên. Tôn đăng Văn Hội giáp kiêm bản huyện giám từ Nhữ Quý công, tự Hữu Hiên, hiệu Nhã Trực, tứ nguyệt nhị thập ngũ nhật thị.
Hiển khảo đệ nhất lang Nhữ Quý công, húy Huân, hiệu Thận Mẫn, lục nguyệt thập bát nhật kỵ.
Đệ nhất nữ thị Á, hiệu Thanh Cần, thất nguyệt sơ bát nhật kỵ. Phối Đường ... huyện, Bối Đôi xã, Tiên Cầu thôn, Nhữ Huy Khản.
Đệ nhị nữ thị Mê, hiệu Diệu Xuân, bát nguyệt thập bát nhật kỵ. Phối Bùi Xá xã Vũ Hữu Phổ.
Đệ tam nữ thị Tiết, hiệu Thanh Quyền, lục nguyệt nhị thập nhật kỵ.
Quý phụ đệ tam lang Nhữ công, tự Hữu Điển, bát nguyệt nhị thập cửu nhật kỵ.
Thân huynh Nhữ tính, hàng nhất, húy Tiêm, tự Thông Minh, hiệu Mẫn Đạt, tứ nguyệt nhị thập nhật kỵ.
Thân phụ tiền bản xã vệ binh, dự Bát Văn hội Giáp Trần Môn, chính thất Nhữ thị, húy Nguyệt, hiệu Khảng Tiết, tứ nguyệt sơ bát nhật kỵ.
Đông Trù Tư Mệnh Táo Phủ Thần Quân cập Ngũ phương Ngũ tướng Bản trạch Thổ công chi thần, Ngũ phương Ngũ thổ Địa mạch Long Quân, Bản nghệ Thánh Sư Tôn vị. Phục duy Tiên đức phủ giám vi trần,
Cẩn cáo.
Dịch:
Bài văn khấn ngày giỗ[1]
Kính cẩn bày tỏ trước:
Anh linh Cha (Mẹ) hiển linh. Rằng: theo dòng thời vận luân lưu, năm tháng thoi đưa, nay cung kính gặp lại ngày húy kị của hiển khảo (hoặc hiển tỷ). Lòng cháu con kính cẩn tưởng nhớ, xúc động cảm hoài, ngưỡng vọng trời cao, ân sâu không bờ bến (nếu là ngày kỵ ông/bà thì đổi thành: bởi muôn phần thương nhớ chẳng nguôi)
Nay kính dâng các lễ vật gồm mâm cỗ đơn sơ, rượu trong thanh khiết, cùng vàng bạc tượng trưng để bày tỏ lòng thành kính tưởng niệm và tiến cúng.
Cúi xin:
Tiên Hiển Tổ Khảo (cụ) được phong tặng chức Hoằng Tín Đại Phu, đỗ khoa Kỷ Hợi, giữ chức Quang Lộc Tự, Tự Thừa, từng nhậm chức Viên Ngoại Lang, thụy Hoằng Nghị, hiệu Phục Trai. Ngày giỗ là mồng 6 tháng 10.
Bà Tổ đích (vợ cả) Nguyễn Quý thị, hiệu là Tịnh Chất, được vinh phong “Nghi Nhân”.
Tiên Hiển Tổ khảo (cụ) Nhữ Quý công, là nho sinh, Quan viên tử triều Lê, là bậc Hương lão trong xã, tự Thanh Hiên, hiệu Ôn Cẩn, giỗ ngày 13 tháng 7.
Bà Tổ đích (vợ cả) Vũ Quý thị, hiệu là Diệu Thục, giỗ ngày 26 tháng 5.
Hiển Tổ khảo (ông) Nhữ Quý công, là Quan viên tử triều Lê (con cháu của quan lớn triều Lê được phong là Quan viên tử). Từng được ghi tên trong Hội Văn của giáp, kiêm chức Giám từ huyện nhà (huyện Đường An), tự Hữu Hiên, hiệu Nhã Trực, mất ngày 25 tháng 4.
Hiển khảo (cha) là trưởng nam Nhữ Quý công, húy là Huân, hiệu Thận Mẫn, giỗ ngày 18 tháng 6.
Trưởng nữ (cô ruột) tên là Á, hiệu Thanh Cần, giỗ ngày 8 tháng 7. Lấy chồng là ông Nhữ Huy Khản, quê ở thôn Tiên Cầu (Kiều), xã Bối Đôi, huyện Đường Hào.
Nữ thứ hai (cô ruột): Thị Mê, hiệu Diệu Xuân, ngày giỗ 18 tháng 8. Lấy chồng là Vũ Hữu Phổ, người xã Bùi Xá.
Nữ thứ ba (cô ruột): Thị Tiết, hiệu Thanh Quyền, ngày giỗ 20 tháng 6.
Người chú út (con trai thứ ba của ông nội): Ông Nhữ, tự Hữu Điển, ngày giỗ 29 tháng 8.
Anh ruột (trưởng), tên húy Tiêm, tự Thông Minh, hiệu Mẫn Đạt, ngày giỗ 20 tháng 4.
Chị dâu (vợ của anh ruột) trước làm lính vệ xã nhà, tham gia hội Bát Văn, Giáp Trần Môn, là chính thất, họ Nhữ, tên húy Nguyệt, hiệu Khảng Tiết, ngày giỗ 8 tháng 4.
Đông Trù Tư Mệnh, Thổ Công ngũ phương ngũ tướng bản trạch, Long Thần ngũ phương trấn giữ địa mạch, cùng Tôn sư khai sáng nghề truyền thống.
Kính mong các bậc Tiên đức thấu hiểu tấm lòng thành
Cẩn cáo.
Ghi chú:
Đây là các bài văn khấn trong sách “Hoạch Trạch Nhữ tộc phả” của tác giả Tiến sĩ Nhữ Đình Toản khởi soạn mùa đông năm Cảnh Hưng thứ 6 (1745), phần sau của sách do các đời sau viết tiếp. Sách được lưu trữ tại Viện nghiên cúu Hán Nôm, ký hiệu lưu trữ A.677, MF.1484. Phần các bài văn khấn có thể khảng dịnh do nhà nho Nhữ Ngọc Bỉnh soạn, bởi ông là người chép lại và phần văn khấn cúng giỗ viết riêng cho nhánh họ Nhữ của gia đình ông.
Nhữ Đình Văn phiên âm và dịch: Bản dịch này là sơ thảo, chưa được soát kỹ, nên có thể còn chưa chuẩn.
[1] Văn khấn ngày giỗ: Một số vài văn khấn giỗ, Tết do tác giả soạn đoạn gia phả này, cụ thể là Cụ Nhữ Ngọc Bỉnh, viết cho gia đình, chi phái nên có các thông tin riêng tư. Mọi người tham khảo để soạn ra bài văn khấn mẫu cho riêng mình.