Từ phải qua
trái – hướng nhìn vào
(cột 1) 啟定玖年八月初十日安子下社東村承抄徙祀諸尊灵君入牌記奉列于左
Khải Định cửu niên, bát nguyệt sơ thập nhật, An Tử Hạ
xã, Đông thôn, thừa sao tỉ tự chư tôn linh quân nhập bài kí phụng liệt vu tả.
Dịch: ngày 10
tháng 8 năm Khải Định thứ 9 (1924), thôn Đông, xã An Tử Hạ, sao chép việc dời nơi
thờ tự, rước các vị tôn linh vào bài vị,
kính liệt kê bên trái
(cột 2) 從祀每位十五元 Tòng tự mỗi vị thập ngũ nguyên
Dịch: mỗi vị theo thờ đóng góp mười lăm đồng
(cột 3) 汝文肯 止月二十四日 (Nhữ Văn Khải/Khảng –
ngày 24 tháng Giêng)
(cột 4) 汝文潤 三月十八日 (Nhữ Văn Nhuận – ngày 18
tháng 3)
(cột 5) 汝文話 四月十七日 (Nhữ Văn Thoại – ngày 17 tháng 4)
(cột 6) 汝文治 二月初一日 (Nhữ Văn Trị – ngày mồng một tháng 2)
(cột 7) 汝文派 九月二十二日 (Nhữ Văn Phái – ngày 22 tháng 9)
(cột 8) 汝文沼 八月十五日 (Nhữ Văn Chiểu – ngày 15 tháng 8)
(cột 9) 阮氏面 六月十二日 (Nguyễn
Thị Miện/Diện/Miến – ngày 12 tháng 6)
(cột 10) 汝氏卑 三月十一日 (Nhữ Thị
Ti – ngày 11 tháng 3)
(cột 11) 范氏樔 九月二十九日 (Phạm Thị Sào – ngày 29 tháng 9
(cột 12) 梁氏朔 七月三十日 (Lương Thị Sóc – ngày 30 tháng 7)
(cột 13) 武氏仍 五月二十七日 (Vũ Thị Nhưng – ngày 27 tháng 5)
(cột 14) 阮氏... 四月十三日 (Nguyễn Thị .... – ngày
13 tháng 4)
(cột 15) 二村徙祀梁公字文全四月十一日 (Nhị thôn tỉ tự Lương công, tự Văn Toàn, Tứ
nguyệt thập nhất nhật)
Dịch: Hai thôn di chuyển nơi thờ phụng - ngày 11 tháng 4, ông họ Lương, tự Văn Toàn (ông Lương Văn Toàn soạn ngày 11 tháng 4)
Lời người dịch:
Một
số tên người cần lấy tay sờ các nét khắc thì mới đọc được đúng tên, các nét phấn
mầu (sơn) như ảnh đọc có thể sẽ không chính xác, do có thể phấn (sơn) không phủ
hết nét khắc. Cũng cần kết hợp tra gia phả, hay hỏi người trong họ để xác định các
tên người cho đúng - Đây là yêu cầu tất yếu khi dịch gia phả, bài vị.
Đây
là bài vị thờ, ghi chung các người đã đóng góp tiền, của để thực hiện các công việc
chung của làng, hay họ tộc, thường là các đóng góp phục vụ các việc thờ tự, tâm
linh – tức thờ hậu.
Bài
vị chung này được lập năm 1924.
Ngày 30 tháng 10 năm Ất Tị
Nhữ Đình Văn (dịch)
(Hậu
duệ đời 16 của Tiến sĩ Thượng thư Nhữ Văn Lan)




