Nguồn tư liệu Hán Nôm: Trich trong cuốn “Hoạch Trạch Nhữ tộc phả”, các bản lưu truyền ở làng Hoạch Trạch và Hà Nội.
Dịch và chú giải: Nhữ Đình Văn
- Phiên âm Hán Việt

[1] Các chữ trong ngoặc (...) là chú thêm của người dịch, không có trong tư liệu chữ Hán.
[2] Húy: Một số tài liệu Hán Nôm khác ghi Văn Lan là tên tự, húy là Thái.
[3] Đại Chính: Tộc phả ghi là “Đại Lịch”, đây là cách ghi của thời Lê Trung Hưng, vốn coi triều Mạc là “ngụy”, không dùng chũ “chính”.
[4] Trạng nguyên: theo chính sử, Phùng Khắc Khoan đỗ Hoàng giáp, ông được dân gian tôn là Trạng Bùng, Bùng là quê hương của ông.
[5] Bà có mộ trong khu Mả Nghè ở quê hương của bà, làng An Tử hạ, T.P Hải Phòng, khu mả gồm ba ngôi: mộ ông bà Tiến sĩ Nhữ Văn Lan và mộ bà, được công nhận là di tích lịch sử.
CHẾ BẢN CHỮ HÁN:
耯澤汝氏家譜 Hoạch Trạch Nhữ thị gia phả - Gia phả họ Nhữ Hoạch Trạch
思孝世錄集上 Tư hiếu thế lục, tập thượng – Tư hiếu thế lục, Tập thượng
世次 Thế thứ - Thế thứ
始祖進士剛正博達大王.
諱汝文瀾,前黎光順, 聖宗年號四年, 葵未科, 敕賜第三甲同進士出身, 至仕戶部尚書, 加封剛正博達大王
原貫南策府,先明縣, 安子社人, 現為伊社福神歷朝封贈至今香火不絕, 擧社皆其族焉.
公生下二男一女
二男: 長男缺名疑; 次男是玄明公
次後男玄明公移居上洪府, 今改平江府, 唐安縣, 耒陽社, 東村 而汝氏世系肇于此矣
女封贈太夫人汝氏號慈淑嫁阮姓, 永賴縣,中庵社, 監生贈太保嚴郡公號瞿川先生諱 文定, 生下一男 阮文達
莫大正(歷)六年, 敕賜乙未科第一甲進士及第第一名, 授東閣校書,刑部左侍郎, 遷吏部右侍郎,兼東閣大學士, 加封程國字秉謙號白雲庵居士, 今有白雲庵詩集行于世
夫人性聰明通經史善文章, 尤精風鑑曉術數
方洪德盛時, 而知四十年後黎運當微, 慨然有丈夫改運之志,擇對不嫁幾十年餘, 後一見文定, 知其有生貴兒相, 遂婦焉
後遇一年少過雲江寒渡頭 愕然嘆曰: “少時何不相遇, 今日到此奚為”; 從者 𠮟而鞭之, 夫人徐詢姓名, 始知為莫登庸, 懊悔者移日
洪德二十一年,辛亥,生程國公阮秉謙. 身長大,容貌英偉,未週歲能言。一日昧爽,文定公抱諸卷,忽語曰:日出東方. 文定公大驚異.
年四歲,夫人誨以經傳正文,卽能爛熟. 時夫人他出,文定公因拽竹藲,弄兜戲,吟云:月撩弓,月撩弓,下句未就, 程公即應云:援𢬣僊㧾㧾柊.
及夫人回,文定公喜以示夫人,夫人恚曰:月,臣象也,汝何以此命兒!文定大慚謝,然恨終不釋,竟辭歸,遍相天下,皆不如意.
後至洞溪縣界,見一野人立于田畔,凝注久之,心甚得,以為必生貴子,遂與成親. 合奩之夕,夫人常仗劍披髮以觀星度. 朞年,生狀元逢國公,纔二歲襁中能詠詩.
夫人嘆曰:謀事在人,成事在天. 後不知其所之何處. 今配祀夫人于大王公祠之左廡
PHIÊN ÂM:
耯澤汝氏家譜 Hoạch Trạch
Nhữ thị gia phả - Gia phả họ Nhữ Hoạch Trạch
思孝世錄集上 Tư hiếu
thế lục, tập thượng – Tư hiếu thế lục, Tập thượng
世次 Thế thứ - Thế thứ
Thủy tổ Tiến sĩ, Cương chính Bác đạt Đại vương.
Húy Nhữ Văn Lan, tiền Lê Quang Thuận,
Thánh Tông niên hiệu tứ niên, Quý
Mùi khoa, sắc tứ Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân. Chí sĩ Hộ bộ Thượng thư, gia phong Cương chính Bác đạt Đại vương.
Nguyên Nam Sách phủ, Tiên Minh huyện, An Tử xã nhân. Hiện vi y xã Phúc thần Lịch triều phong tặng, chí kim hương hỏa bất tuyệt, cử xã giai kỳ tộc yên.
Công
sinh hạ nhị nam nhất nữ.
Nhị
Nam: Trưởng nam khuyết danh nghi; Thứ nam thị Huyền Minh công.
Thứ hậu nam Huyền Minh công di cư Thượng Hồng
phủ, kim cải Bình Giang phủ, Đường
An huyện, Lỗi Dương xã, Đông thôn. Nhi Nhữ thị thế hệ triệu ư thử hĩ.
Nữ phong tặng Thái phu nhân Nhữ thị, hiệu Từ
Thục, giá Nguyễn tính, Vĩnh Lại huyện, Trung Am xã, Giám sinh, tặng Thái bảo, Nghiêm Quận công, hiệu Cù Xuyên tiên sinh,
húy Văn Định. Sinh hạ nhất nam, Nguyễn Văn Đạt.
Mạc Đại Lịch (Chính) lục niên (1535), sắc tứ Ất Mùi khoa
Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ, Đệ nhất danh. Thụ Đông Các hiệu thư, Hình bộ Tả thị lang. Thiên Lại bộ Hữu thị lang, kiêm Đông Các Đại học
sĩ.
Gia phong Trình Quốc công, tự Bỉnh Khiêm, hiệu
Bạch Vân Am cư sĩ. Kim hữu Bạch Vân Am thi tập hành ư thế.
Phu nhân tính thông minh, thông kinh sử, thiện
văn chương, vưu tinh phong giám, hiểu thuật số.
Phương Hồng Đức thịnh thời nhi tri tứ thập niên hậu Lê vận đương vi. Khái nhiên hữu trượng phu cải vận chi chí, trạch đối bất giá, kỷ thập niên dư. Hậu nhất kiến Văn Định, tri kỳ hữu sinh quý nhi tướng, toại phụ yên.
Hậu ngộ nhất niên thiếu, quá Vân Giang Hàn độ đầu, ngạc nhiên thán viết: “Thiếu thời hà bất tương ngộ, kim nhật đáo thử hề vi”. Tòng giả sất nhi tiên chi. Phu nhân từ tuân tính danh, thủy tri vi Mạc Đăng Dung. Áo hối giả di nhật.
Hồng Đức nhị thập nhất niên Tân Hợi sinh
Trình Quốc công Nguyễn Bỉnh Khiêm, thân trường đại, dung mạo anh vĩ, vị
chu tuế năng ngôn. Nhất nhật muội sảng, Văn Định công bão chư quyển, hốt ngữ viết: “Nhật xuất Đông phương”. Văn Định
công đại kinh dị.
Niên tứ tuế, Phu
nhân hối dĩ kinh truyện chính văn, tức
năng lạn thục. Thời Phu nhân tha xuất, Văn Định công nhân duệ trúc âu, lộng đâu
hí, ngâm vân: Nguyệt liêu cung, nguyệt liêu cung”, hạ cú
vị tựu. Trình công tức ứng vân: “Vén tay tiên, nhẫn nhẫn dông”.
Cập phu nhân hồi, Văn Định công hỷ dĩ thị Phu
nhân, Phu nhân uất viết: “Nguyệt, thần tượng dã, Nhữ
hà dĩ thử mệnh nhi!”. Văn Định đại
tàm tạ, nhiên hận chung bất thích, cánh từ quy, biến
tướng thiên hạ, giai bất như ý.
Hậu chí Động Khê huyện giới, kiến nhất dã nhân
lập ư điền bạn, ngưng chú cửu chi, tâm thậm đắc, dĩ vi tất sinh quý tử, toại dữ thành thân. Hợp liêm chi tịch, Phu nhân
thường trượng kiếm phi phát dĩ quan tinh độ. Ki
niên, sinh Trạng nguyên Phùng Quốc công, tài
nhị tuế, cưỡng trung năng vịnh thi.
Phu nhân thán viết: “Mưu sự tại nhân, thành sự
tại thiên.” Hậu bất tri kỳ sở chi hà xứ. Kim phối tự phu nhân ư Đại Vương công từ chi tả
vũ.
------------------

